Menu


Thứ Hai, 4 tháng 3, 2019

Thuốc chữa bệnh ngủ ngáy

Ngủ ngáy là hiện tượng phát ra âm thanh khi ngủ do sự tắc nghẽn đường hô hấp. Ngủ ngáy có nhiều nguyên nhân như do amidan quá to...
Tránh nằm ngửa khi ngủ. Bạn nên ngủ ở tư thế nằm nghiêng và gối cao đầu. Để hạn chế việc nằm ngửa, bạn hãy luồn một quả bóng tennis vào bên trong lưng áo để nó làm vật cản, giúp bạn khỏi không xoay ngửa.
Nếu bạn thuộc tuýp người béo phì và quá dư thừa cân nặng thì nên tập thể dục thường xuyên. Thể dục vừa giúp bạn giảm béo phì, lại vừa giúp tăng oxi lên não.
Rượu chính là nguyên nhân làm suy nhược hệ thống thần kinh và làm cho lưỡi bạn mềm ra, các cơ cổ cũng bị trùng xuống. Vì vậy, bạn không nên uống rượu khoảng 2 -3 tiếng trước khi đi ngủ.
Hãy tạo độ ẩm nơi phòng ngủ. Không khí trong phòng khô hanh sẽ khiến cho cổ họng bạn cũng bị khô. Nếu sử dụng điều hòa bạn nên để một chậu nước cạnh đó để tạo độ ẩm cho không khí.
Ngáy thường không gây một tác hại đáng kể nào. Có chăng là chỉ làm phiền, ảnh hưởng tới người xung quanh. Trong một số trường hợp nào đó, ngáy lại là biểu hiện của một bệnh lý gọi là Hội chứng ngưng thở khi ngủ. Về lâu dài, ngáy có thể dẫn đến giảm khoái cảm tình dục, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ và làm tăng huyết áp, gây biến chứng đột quỵ, nhồi máu cơ tim…
Có khoảng 24% nam giới và 14% nữ giới tại Hoa Kỳ và Châu Âu nhận ra mình ngáy khi ngủ. Tuy nhiên khi được hỏi, có đến 71% bà vợ và 51% ông chồng khẳng định bạn đời của mình ngáy khi ngủ. Một số người có tiếng ngáy vượt quá 65 dB, vượt quá ngưỡng cho phép trong môi trường lao động an toàn. Quả là ảnh hưởng không nhỏ nhỉ?
Cách nào chua ngu ngay
Thuốc chữa ngủ ngáy dạng xịt

Giá sản phẩm: 380.000 VND
Helps Stop Snoring Throat Spray là một lựa chọn tốt nhất cho bạn. Đây là một loại thuốc dạng xịt, với thành phần tình dầu thiên nhiên giúp bôi trơn, làm mềm màng nhầy và phần nào bó chặt chẽ trong hệ thống cơ thanh quản. Hơi thở hoàn toàn không bị cản trở hô hấp dể dàng và không bị  khô miệng vào buổi sáng.  Với hương thơm tươi mới còn giúp bạn có giấc ngủ ngon, thật thoải mái sau khi thức dậy.
Đặc biệt loại bỏ hiện tượng ngủ ngáy nhanh chóng và hiệu quả lâu dài. Thành phần thiên nhiên không tác dụng phụ.
Sản phẩm được sản xuất tại Mỹ là thuốc chữa ngủ ngáy được lựa chọn hàng đầu ở các nước châu Âu.
Cách dùng:
  • Dùng sau khi vệ sinh răng miệng, ngay trước khi đi ngủ.
  • Ngả đầu về phía sau và xịt và cổ họng khoảng 3-4 lần/ lần sử dụng.
  • Sử dụng hàng đêm để đạt hiệu quả cao nhất.
Thiết bị chữa ngủ ngáy

Giá bán: 400.000 VND
Ngoài thuốc chữa ngủ ngáy dạng xịt thường gặp thì có một loại thiết bị chống ngáy cực tốt.
Nozovent Anti Snoring Device là một thiết bị nhựa dẻo mềm, được gắn vào lỗ mũi giúp bạn có một giấc ngủ sâu hơn, không còn lo sợ tiếng ngáy của mình ảnh hưởng tới người xung quanh trong khi ngủ. Thiết bị này mở rộng khoang mũi giúp hít thở một cách thông thoáng, dọn sạch những vật bám, cản trở đường thở ra ngoài.
Giảm nhẹ áp lực trong lúc hô hấp, tăng oxy vào cơ thể, lưu thông máu dể dàng
Đặc biệt loại bỏ các hiện tượng ngáy, ngáy to khi ngủ, giúp bạn có giấc ngủ thật ngon.
Nguồn gốc: Sản xuất tại Mỹ theo tiêu chuẩn quốc tế.
Cách dùng:
Vệ sinh lỗ mũi, đặt thiết bị này và trong lỗ mũi, áp sát vào vách ngăn của mũi. Rửa sạch sẽ bảo quản khô ráo sau khi dùng, nên thay mới sau 4-6 tuần.
Từ khóa: thuốc chữa ngủ ngáy

Thứ Tư, 5 tháng 3, 2014

Bí quyết giúp bạn có làn da trắng mịn

Làn da trắng mịn giúp bạn tự tin, làm được điều này thật sự không khó nếu biết lựa chọn các loại trái cây và luyện tập hàng ngày.
Là chị em phụ nữ ai cũng muốn mình luôn xinh đẹp và tự tin trong cuộc sống. Điều đó càng làm cho họ quan tâm nhiều hơn về xu hướng chăm sóc da, cách làm đẹp dacách làm trắng da mặtlàm da trắng mịn hiệu quả.
Ngoài việc sắp xếp một chế độ nghỉ ngơi hợp lí, làm việc điều độ, đồng thời tăng cường vitamin và nước uống trong bữa ăn hàng ngày, dinh dưỡng hợp lí … để giúp bạn sở hữu một làn da khỏe mạnh từ bên trong, thì bạn cần cung cấp những dưỡng chất nào cho da để da trắng mịn màng.
Làm sạch da bằng những phương pháp dưới đây
1. Táo
Làm sạch da, ngăn ngừa nếp nhăn, trắng da

Gọt vỏ, cắt thành từng miếng, dầm nát. Thoa hỗn hợp lên mắt, đợi lớp mặt nạ khô thì rửa sạch bằng nước ấm. Nếu da của bạn là da khô có thể thêm sửa chua, sữa tươi, dầu thực vật. Còn nếu da của bạn là da dầu thì nên thêm lòng trắng trứng gà.
2. Dầu ô - liu
Thích hợp với da khô.
Đun dầu ô - liu đến 37 độ, ngâm giấy đắp mặt nạ vào dầu, sau đó đắp lên mặt 10 phút.
3. Lòng đỏ trứng + yến mạch
Giữ ẩm, tăng tính đàn hồi cho da. Trộn một lượng vừa đủ yến mạch với 1 lòng trắng trứng gà, thêm một thìa mật ong. Bôi hỗn hợp lên mặt, sau 15 - 20 phút rửa sạch bằng nước ấm.
4. Sữa chua
Làm trắng da, giữ ẩm, chống nhăn
Rất tốt cho da nhờn. Trộn một thìa bột mì và 2 thìa sữa chua, thoa hỗn hợp lên mặt 20 phút sau rửa sạch.
5. Kem hoa cam
Làm tan những phần mỡ thừa tích tụ dưới da mặt và cằm. Đồng thời chống lão hoá và mềm da. Nguyên liệu: 10 vaseline, 10g thịt quả bơ, 10g nước cốt mơ, 1g tinh dầu hoa cam.
Đun nóng Vaseline, trộn đều hỗn hợp và để nguội, thoa đều lên mặt, cổ và massage nhẹ nhàng, xoa theo chiều từ trong ra ngoài, không tì hay miết sát vào da mặt. Thực hiện 2 tuần/ lần.
6. Mật ong
Nước chanh, mật ong và dầu hướng dương: khuấy đều 3 dung dịch trên và giữ trong tủ lạnh. Dùng để thoa mặt, mỗi tuần một lần. Làm sạch da tẩy tế bào chết, da láng mịn, tươi tắn.
Trộn đều 2 muỗng súp mật ong với 2 muỗng cà phê sữa tươi. Thoa hỗn hợp này lên da, massage nhẹ nhàng trong 10 phút. Rửa sạch với nước ấm. Mật ong có khả năng hút và giữ nước làm cho da tươi mát duy trì được tính mềm mại, căng đầy và đàn hồi. Thích hợp với da nhạy cảm.
Trong mật ong có chất tự nhiên có hoạt tính kháng oxy hoá chống lão hoá. Thoa mật ong lên da sẽ giúp bạn chống lại tác hại của tia cực tím và tránh bị nếp nhăn. Khả năng tạo nên những chất có tác dụng giúp tẩy da chết.
7. Khoai tây
Chọn từ 2 đến 3 củ khoai tây ít mắt, căng tròn. Rửa sạch khoai tây rồi gọt vỏ, cắt thành từng miếng, rồi xay bằng máy xay sinh tố. Nước sinh tố khoai tây đổ vảo một lọ nhỏ. Đổ một cốc sữa tươi, một lượng vừa đủ bột mì vào nước sinh tố khoai tây và trộn thành một chất đặc sệt. Dùng chất này để đắp mặt trong 20 phút rồi rửa sạch bằng nước ấm.
8. Cà chua
Mặt nạ cà chua: 10g Vaseline, 10g dầu thực vật, 3 giọt tinh dầu hung cây, 40g nước cốt cà chua lộc. Cà chua chín có tác dụng chống lão hoá, làm da căng, xoá mờ nếp nhăn trên da và mang lại độ sáng hồng tự nhiên, rất thích hợp với ai có làn da thô ráp.
9. Sinh tố nho
Lấy nước sinh tố nho để rửa toàn bộ bề mặt da. Sau 20 phút rửa lại bằng nước sạch. Nước nho sẽ làm cho da săn chắc mềm mại, đồng thời những nếp nhăn cũng giãn ra.
10. Hoa hồng
Nước chiết xuất từ cách hoa hồng là những sản phẩm có tác dụng làm mờ các vết thâm hay sẹo hoặc ngăn chặn các dấu hiệu xuất hiệm sớm của hiện tượng lão hoá da.
Bài tập cho da
Ngoài một chế độ ăn uống hợp lý, bí quyết để có làn da trắng mịn như em bé bằng cách mỗi ngày các bài tập hỗ trợ cho cơ mặt cũng sẽ giúp cho bạn giữ được làn da săn chắc, khuôn mặt rạng rỡ.
- Mắt: Nhẹ nhàng làm săn chắc cơ mắt bằng cách nhấn hai ngón tay ở hai bên thái dương. Sau đó mở và nhắm mắt lại nhanh chóng trong vòng 10 giây. Lặp lại bài tập này ba lần.
- Trán: Bạn cố gắng cau mày lại càng nhiều càng tốt, sao cho hai bên lông mày xích lại gần nhau, và cùng lúc mở to hai mắt. Lặp lại động tác này năm lần.
- Massage: thực hiện động tác massage hằng ngày sẽ giúp máu lưu thông tốt, làm cho da mặt bạn thêm tràn đầy sức sống. Massage từ trên xuống và từ dưới lên thực hiện mỗi ngày 15 phút bạn sẽ cảm nhận  được hiệu quả.
Bổ sung vitamin C
Vitamin C giúp tăng cường độ sáng cho làn da và ổn định cấu trúc. Khi cơ thể được cung cấp đủ vitamin C, nó sẽ giúp làn da khỏe mạnh nhờ khả năng duy trì ổn định cấu trúc cơ bản của làn da và hỗ trợ quá trình sản xuất collagen.
Bạn nên bổ sung vitamin C qua các loại thực phẩm chứa nhiều vitamin C như chanh, cam, dâu tây, ớt ngọt, cà chua, dưa đỏ và đậu xanh. Uống viên vitamin C cũng là cách bổ sung hiệu quả. Tuy nhiên, bạn chỉ nên dùng 250mg mỗi ngày. Tuyệt đối không được dùng quá mức trên, bởi bổ sung quá nhiều vitamin C có thể gây hại cho sức khỏe
Với những phương pháp trên bạn sẽ nhanh chóng có được làn da trắng mịn

Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là tình trạng không khí bị tắc nghẽn trong quá trình lưu thông vì một lý do nào đó.
Tình trạng tắc nghẽn được dẫn khí lâu ngày kèm với viêm phế quản mạn, khí phế thủng, hay cả hai. Tình trạng tắc nghẽn này có thể tăng dần theo thời gian.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là tên gọi chung một nhóm bệnh ở phổi do tắc nghẽn thông khí.Theo định nghĩa của GOLD 2003 BPTNMT là một bệnh biểu hiện bởi sự giới hạn lưu lượng không khí trong các đường hô hấp, sự giới hạn này không hồi phục hoàn toàn. Phần lớn các bệnh này là do hút thuốc lá, nhưng một số nhỏ do nguyên nhân khác như hít phải độc tố hay bụi hóa học, ô nhiễm. Một số trường hợp nhiễm bệnh không rõ nguyên nhân - có thể do bẩm sinh.

Những yếu tố có thể gây ra bệnh phổi tắc mãn tính
Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ gây BPTNMT hàng đầu. Người hút thuốc dễ bị BPTNMT gấp 10 lần hơn người không hút thuốc. 80-90% bệnh nhân BPTNMT có hút thuốc. Gần 50% những người hút thuốc lâu dài sẽ bị BPTNMT (hút >20gói năm thì nguy cơ bọ COPD là rất cao). Hút thuốc lá thụ động cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh.
Tham khảo: chữa bệnh ngủ ngáy
Theo tiếng Anh, tên bệnh là Chronic obstructive pulmonary disease - viết tắt COPD - là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong, bệnh tật và tàn phế cho nhiều người ở những nước có ô nhiễm môi trường và có tỉ lệ hút thuốc lá cao.
Chất lượng sống của bệnh nhân bị nghẽn tắc phổi mạn tính giảm đi theo tiến triển của bệnh; khó thở và giảm khả năng hoạt động thể lực tăng dần, đến một lúc nào đó chỉ có thể thở được với máy hỗ trợ hô hấp.
Chú ý nhất là phụ nữ hút thuốc lá trong khi có thai nó ảnh hưởng không những phổi và sức khoẻ của người mẹ mà còn ảnh hưởng rất lớn đến sự trưởng thành của phổi con.
Ở các nước nghèo hay đang phát triển thì chất lượng bầu không khí trong nhà còn có vai trò gây bệnh COPD lớn hơn so với các nước phát triển.
Bài viết liên quan: ngu ngay la gi
Không giống như một số bệnh khác, COPD có nguyên nhân rõ ràng và có cách gần như chắc chắn để phòng bệnh. Đại đa số trường hợp liên quan trực tiếp đến hút thuốc lá cho nên cách tốt nhất để phòng COPD là không bao giờ hút thuốc hay cai thuốc. Nếu là người đã hút thuốc lá nhiều năm thì việc bỏ thuốc không đơn giản, vì nhiều người đã từng cai thuốc đến vài chục lần. Cũng cần tránh hít phải khói thuốc ở nhà
Tại Hoa Kỳ, có khoảng 14.2 triệu người được chẩn đoán là COPD, 12.5 triệu người bị viêm phế quản mạn tính, và 1.7 triệu người bị khí phế thủng. Người ta ước lượng rằng cũng có chừng đó người tại Hoa Kỳ bị COPD nhưng chưa được phát hiện ra. Số người bị COPD đã gia tăng 41.5% tính từ năm 1982.
Điều trị phổi tắc nghẽn mãn tính.
Không có liệu pháp để chữa khỏi hẳn COPD và không thể làm hết các tổn thương ở phổi nhưng điều trị để kiểm soát các triệu chứng, giảm nguy cơ có biến chứng và cải thiện chức năng phổi để có cuộc sống dễ chịu hơn.
Trước hết thầy thuốc cần đánh giá kỹ lưỡng tổng thể và chức năng phổi.
Điều quan trọng nhất của điều trị cũng giống như phòng bệnh là tránh hít phải khói thuốc lá và có bầu không khí trong sạch ở nhà và nơi làm việc. Bỏ hút thuốc là cách duy nhất để bệnh không nặng thêm, có thể dẫn đến chỗ mất khả năng thở.
Bài viết cùng chuyên mục: Ngu ngay va cach chua tri
Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Bệnh suy hô hấp cấp nguy hiểm ra sao

Bệnh suy hô hấp, suy hô hấp cấp là tình trạng phổ biến, nhất là với trẻ em có thể do các cơ quan trong hệ hô hấp hoặc các cơ quan khác gây ra.
SHH có thể là cấp tính hoặc mạn tính. Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân (BN) bị SHH cấp hoặc SHH mạn thường khác nhau hoàn toàn. Trong khi SHH cấp được đặc trưng bởi những rối loạn về nội môi (khí máu, kiềm toan...) đe dọa tính mạng thì SHH mạn thường kín đáo, có vẻ chịu được, thậm chí có thể không có biểu hiện trên lâm sàng. Sau đây chỉ đề cập đến SHH cấp, là một trong những cấp cứu thường gặp nhất tại các khoa phòng trong bệnh viện.
Đối với trẻ em tình trạng này lại khá phổ biến, đặc biệt gây ra những hậu quả nghiêm trọng có thể dẫn đến tử vong, do đó cần phải hết sức lưu ý.

Tham khảo: Thuoc chua benh ngu ngay
Ngay sau khi chào đời hoặc chỉ vài giờ sau sinh, trẻ đã thở nhanh (nhịp trên 60 lần/phút), thở rên, rút lõm ngực, tím tái vì thiếu oxy rồi đuối sức, thở chậm lại rồi ngưng thở. Có thể tiên lượng được sự cố nguy hiểm này khi trẻ bị sinh non, sinh ngạt, khi mẹ có bệnh hoặc cố tình sinh mổ.
Ở giai đoạn hô hấp trong, oxy tiếp tục được hồng cầu vận chuyển theo hệ thống động mạch - mao mạch dẫn đến mô, rồi khuếch tán vào tế bào; ngược lại cacbonic được khuếch tán từ tế bào vào máu, rồi lại được hồng cầu vận chuyển theo hệ thống mao mạch - tĩnh mạch về tuần hoàn phổi. Quá trình đó còn gọi là quá trình trao đổi khí giữa mô tế bào và môi trường. Do chưa thể khảo sát được khí trong tế bào nên trên thực tế quá trình hô hấp được coi là trao đổi khí giữa máu và môi trường.
Cơ quan hô hấp bao gồm bơm hô hấp (trung tâm hô hấp, hệ thống dẫn truyền thần kinh, cơ hô hấp và khung xương thành ngực) giúp cho quá trình thông khí (đưa không khí đi vào và đi ra khỏi phế nang) và đơn vị hô hấp (phế nang, mao mạch phổi, đường dẫn khí) nơi trực tiếp xảy ra quá trình trao đổi khí.

Tham khảo: Dia chi ban thuoc chua ngu ngay
Hay gặp ở trẻ đủ tháng và già tháng, bị suy thai cấp trong lúc chuyển dạ khiến nhu động ruột tăng, thai nhi tống phân su vào nước ối ra. Vì thiếu ôxy nên thai nhi có những động tác ngáp mạnh và đã hít nước ối lẫn phân su vào khí quản, phổi. Với những trẻ đẻ ra trong tình trạng ngạt nặng, sau hồi sức, trẻ có thể thở trở lại nhưng dần dần xuất hiện triệu chứng suy hô hấp. Phân su vào phổi làm tắc các nhánh phế quản, gây xẹp phổi từng vùng. Nếu xử lý không kịp, trẻ dễ bị tử vong.
Suy hô hấp cấp (SHHC) được định nghĩa là tình trạng cơ quan hô hấp đột nhiên không bảo đảm được chức năng trao đổi khí, gây ra thiếu oxy máu, có hoặc không có kèm theo tăng cacbonic (CO2) máu, được biểu hiện qua kết quả đo khí máu động mạch.
Bài viết liên quan: Chữa bệnh ngủ ngáy
Từ khóa: Bệnh suy hô hấp

Thứ Sáu, 7 tháng 2, 2014

Tìm hiểu bệnh viêm phế quản ở trẻ em

Hen là một loại bệnh ảnh hưởng đến đường dẫn khí của phổi (phế quản). Hen gây ra bởi quá trình viêm mạn tính (kéo dài) của phế quản. Nó làm cho phế quản, hoặc đường dẫn khí, của bệnh nhân trở nên nhạy cảm với nhiều tác nhân khác nhau.
Việc chẩn đoán hen phế quản (HPQ) ở trẻ em rất khó, đặc biệt là trẻ dưới 1 tuổi vì dễ nhầm với viêm tiểu phế quản. Tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em tăng 3-4 lần sau 20 năm.
Trong quản lý và điều trị HPQ, để can thiệp sớm thì việc chẩn đoán xác định là rất cần thiết. Các triệu chứng sau hướng đến bệnh HPQ.
Bài viết liên quan: Tai sao ngu ngay
Triệu chứng cơ năng
- Ho, lúc đầu ho khan sau xuất tiết nhiều đờm, ho dai dẳng, ho nhiều về đêm nhất là lúc thay đổi thời tiết.
- Khạc đờm khi ho đờm trắng dính, có nhiều bạch cầu ái toan. Nếu đờm có mủ là đã có bộ nhiễm viêm phế quản do vi khuẩn.
- Khó thở chủ yếu khó thở ra, kéo dài. Nếu nhẹ chỉ xuất hiện khi gắng sức. Trẻ lớn có cảm giác nặng ngực.
- Trường hợp điển hình khó thở thường xuyên kiểu khó thở ra, có tiếng khò khè.
Triệu chứng thực thể
Nghe có nhiều ran rít, ran ngáy ở phổi, thở khò khè, gõ phổi có thể vang hơn bình thường, vùng đục trước tim giảm, lồng ngực có thể nhô ra phía trước nếu khó thở kéo dài.
Triệu chứng cận lâm sàng
- Xét nghiệm đờm: Trẻ lớn có thể khạc đờm màu trắng, bóng lẫn bọt và dính trong đó có nhiều bạch cầu ái toan và tinh thể charcot leyden. Nếu có bội nhiễm thì đờm có mùi hôi và có vi khuẩn.
- Xét nghiệm máu: Dung tích hồng cầu tăng, bạch cầu ái toan tăng. pH sẽ chuyển thành toan, protein và globulin miễn dịch giảm.
- Thăm dò chức năng hô hấp: Dung tích sống giảm. Lưu lượng đỉnh không đạt chỉ số bình thường (trẻ dưới 5 tuổi khó đo chỉ số này).
- X-quang: Hình ảnh ghi nhận cho thấy có hiện tượng khí phế thũng.
Trong thực tế dựa trên triệu chứng lâm sàng là chính, khi cần thiết mới xét nghiệm. Gina (chương trình quốc tế kiểm soát hen) phân loại HPQ làm 4 bậc theo mức độ nặng nhẹ.
Các thuốc điều trị dự phòng và kiểm soát HPQ
1. Corticoides
Dạng khí dung (bình xịt định liều) ICS: tác dụng kháng viêm, giảm tính thấm thành mạch, giảm xuất tiết phù nề phế quản và gia tăng tác dụng của thuốc giãn phế quản cường bêta 2, giảm nhu cầu sử dụng SABA, giảm đáp ứng phế quản, ít tác dụng phụ nhất là dùng lâu dài và hấp thụ tại chỗ cao.
Các loại đã có: Beclomethasone (Becotid), Budesonide (Puluncort), Fluticasone (Flixotid) và salmeterol + Fluticasone (Seretid).
2. Thuốc giãn phế quản cường bêta 2 tác dụng dài (LABA)
Tác dụng ức chế các cơ chế gây co thắt phế quản, gia tăng hoạt động của hệ lông chuyển. Các loại này được khởi phát chậm (30-60p) trong thời gian dài (12-14 giờ), khống chế bệnh hen lâu dài không phải chỉ để cắt cơn hen cấp.
Các loại đã có: Salmeterol (Serevent), Bambuterol (Bam bec), Formoterol (Foradil), Albuterol (Volmax).
3. Thuốc phối hợp 2 loại (ICS + LABA)
Có tác dụng kép vừa chống viêm vừa chống co thắt phế quản, cải thiện lưu lượng đỉnh nhanh hơn, tăng số ngày không có biểu hiện HPQ. Hiện nay loại này được xem là nền tảng điều trị lâu dài, hiệu quả tối ưu và an toàn cao nhất trong kiểm soát hen.
Các loại đã có: Serstid Evohaler hàm lượng 25/50mcg-25/125mcg-25/250mcg. Seretid Acuhaler hàm lượng 50/100mcg-50/250mcg-50/500mcg tùy theo trẻ có thể dùng loại xịt hoặc loại hít.
Các thuốc cắt cơn nhanh (SABA)
Cường bêta 2 dạng khí dung: Salbutamon (Ventolin), Terbutaline (Bricanyl).
Kháng Cholinergic hít: Ipratropinm bromide (Atrovent).
Steroid dạng viên và nước: Methyprednisolone (Medrol), Prednisolone.
Tóm lại để quản lý và điều trị HPQ được tốt cần:
- Phối hợp chặt chẽ với người bệnh và gia đình.
- Theo dõi, đánh giá và sử dụng các biện pháp thăm dò chức năng hô hấp, đặc biệt là lưu lượng đỉnh.
- Hạn chế tiếp xúc với các yếu tố khởi phát cơn hen.
 - Điều trị đúng phác đồ, sử dụng đúng và đủ liều thuốc.
- Theo dõi và xử trí kịp thời những cơn hen kịch phát, khống chế cơn hen.

Hội chứng ngừng thở khi ngủ

Hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn đường thở (Obstructive Sleep Apnea Syndrome: OSAS) mới được biết đến trong vòng bốn thập kỷ qua. Triệu chứng đặc trưng nhất của OSAS là ngủ ngáy. OSAS không những ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân mà còn ảnh hưởng đến giấc ngủ của những người khác ngủ cùng giường.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy một số trường hợp tử vong đột ngột vào ban đêm trong lúc ngủ có liên quan với OSAS. Trước đây, OSAS thường ít được quan tâm. Nhưng ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học và xã hội, hội chứng này ngày càng được quan tâm hơn và đã đạt được nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên ở Việt Nam, OSAS vẫn chưa được các bệnh nhân và cả thầy thuốc ghi nhận hoặc hiểu biết đầy đủ.
Tham khảo: Khac phuc benh ngu ngay

OSAS là gì ?
OSAS là một sự suy yếu của giấc ngủ và rối loạn hô hấp được định nghĩa như sự ngừng thở 10 giây, ít nhất 5 lần trong 1 giờ ngủ.Nguyên nhân nào gây ra OSAS ?
Ngày nay, các yếu tố bất thường về giải phẫu ở đường hô hấp trên được xem như là nguyên nhân chính gây OSAS.
Ngoài ra có vài tình trạng bệnh lý khác cũng liên quan với OSAS. Trong quá trình ngủ, các cơ của cơ thể được giãn ra và có thể làm cho các mô thừa lấn vào đường hô hấp trên (nền của miệng, mũi và họng) vốn dĩ đã hẹp càng hẹp thêm, làm tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn đường thở khi ngủ. Hậu quả gây ra tiếng ngáy khi ngủ và làm giảm độ bão hòa oxy máu, sau đó là gây ngừng thở.
Khi sự hô hấp bị gián đoạn bởi sự tắc nghẽn của đường thở, cơ thể phản ứng lại bằng cách tự đánh thức đủ để bắt đầu cho việc thở trở lại. Sự đánh thức này có thể xảy ra hàng trăm lần mỗi đêm nhưng không đủ để làm thức tỉnh bệnh nhân ở mức độ ngủ nông (giai đoạn I, II). Do đó họ vẫn không nhận biết tiếng ngáy của chính mình.
Sự ngạt thở (choking) và sự thở hổn hển (gasping) có liên quan một cách đặc biệt với OSAS. Những người bị OSAS thường không có một giấc ngủ ngon, do sự ngưng thở lặp đi lặp lại và sự tự đánh thức làm bệnh nhân mất giai đoạn ngủ sâu (giai đoạn III, IV) và giai đoạn REM (rapid eye movement), dẫn đến sự mệt mỏi cả ngày mạn tính và stress tim mạch lâu dài.
Các yếu tố bất thường về giải phẫu ở đường hô hấp trên và những tình trạng liên quan với OSAS:
- Ngạt mũi.
- Khẩu cái mềm và lưỡi gà quá lớn.
- Quá phát amiđan.
- Lưỡi lớn và đầy.
- Họng miệng và hạ họng hẹp do niêm mạc và mô dưới niêm mạc quá dày.
- Hàm nhỏ (micrognathia).
- Hàm đưa ra sau (retrognathia).
- Xương móng thấp hơn bình thường.
- Béo phì.
- Hội chứng Down.
- Suy giáp.
- Bệnh to cực (acromegaly).
- U, phẫu thuật ung thư và tia xạ ở mũi họng gây phù nề hoặc xơ sẹo.
OSAS gây ảnh hưởng gì đến sức khỏe?
OSAS có ảnh hưởng rất lớn đối với sức khỏe. Việc ngủ ngày (daytime sleep) quá nhiều, kém hoạt động, sự gián đoạn của giấc ngủ bình thường sẽ dẫn tới sự gia tãng đáng kể trong tai nạn giao thông (gấp 7 lần người bình thường). Qua thời gian dài, OSAS liên quan với nguy cơ cao của cao huyết áp và bệnh tim mạch.
Thêm vào đó, tiếng ngáy và sự gián đoạn thở có thể ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của những người ngủ cùng giường với bệnh nhân. Sự chứng kiến một cơn ngưng thở có thể là nỗi ám ảnh đáng sợ bởi bệnh nhân OSAS thường có biểu hiện ngạt thở (suffocating). Do đó những người ngủ cùng giường nên thuyết phục bệnh nhân đi khám bệnh.
Những ai dễ bị OSAS?
Kết quả từ một nghiên cứu gần đây cho thấy khoảng 1/3 nam và gần 1/5 nữ có ngủ ngáy thường xuyên bị OSAS ở những mức độ khác nhau, trong đó gần 1/3 trường hợp có biểu hiện OSAS trầm trọng. Những người béo phì bị ảnh hưởng nhiều hơn (với khoảng 1/3 bị OSAS trầm trọng). đàn ông thường bị ảnh hưởng nhiều hơn phụ nữ, có lẽ do bị béo phì nhiều hơn phụ nữ.
Điều trị phẫu thuật trong OSAS
Mở khí quản được ghi nhận như là tiêu chuẩn vàng trong điều trị OSAS nặng và vẫn còn hiệu quả cao. Tuy nhiên tiêu chuẩn mới có lẽ là CPAP. Mở khí quản hữu ích đối với những bệnh nhân không chịu được hoặc không hiệu quả với CPAP.
Từ năm 1981, phẫu thuật tạo hình lưỡi gà - khẩu cái - họng (uvulopalatopharyngeoplasty: UPPP) đã được giới thiệu để điều trị OSAS, đây là phẫu thuật cắt lưỡi gà, một phần khẩu cái mềm, amidal và có thể các mô thừa khác trong họng. UPPP giúp cải thiện đáng kể với OSAS nặng (khoảng 50%).
Những bệnh nhân bị OSAS nặng được cải thiện triệu chứng nhưng có thể vẫn tiếp tục có sự ngưng thở và mất bão hòa oxy đáng kể. Nhiều nghiên cứu đã không cho thấy có bất kỳ sự cải thiện nào đối với tỷ lệ tử vong với UPPP, như xảy ra ở những bệnh nhân được mở khí quản hoặc CPAP.
Phẫu thuật treo xương móng nhằm làm rộng đường thở ở nền lưỡi được giới thiệu là khá thành công, đặc biệt nếu phẫu thuật kết hợp với UPPP và phẫu thuật ở mũi. Phẫu thuật xương hàm trên và dưới bằng sliding ostiotomies cũng giải quyết được những bất thường về giải phẫu gây ra OSAS.
Tắc nghẽn mũi một phần hoặc hoàn toàn có thể làm tăng thêm OSAS nhưng hiếm khi là nguyên nhân duy nhất. Giải quyết ngạt mũi đơn thuần thường không hiệu quả trong OSAS mà thường có tác dụng hơn trong ngừng thở nhẹ, ngủ ngáy mạn tính hoặc khi sử dụng kết hợp với các loại phẫu thuật đường thở khác.

Thứ Tư, 22 tháng 1, 2014

Bí quyết ăn uống ngăn ngừa rụng tóc

Theo các chuyên gia, trung bình mỗi người bị mất từ 50 – 100 sợi tóc một ngày. Rụng tóc là hiện tượng tự nhiên của tất cả mọi người… Nhưng rụng quá nhiều thì bạn cần xem xét.

Triệu chứng rụng tóc xuất hiện ở một vùng của da đầu, thông thường có thể nhận biết tóc ở phần đỉnh đầu sẽ mỏng và ít hơn ở hai bên và mặt sau da đầu. thuoc chua ngu ngay Phụ nữ gặp chứng bệnh này nhận thấy sự rụng tóc từ sáu tuần đến ba tháng và thường xảy ra ở hầu hết các lứa tuổi. Nếu nghiêm trọng, nó khiến hói, dần dần rụng toàn bộ tóc và lan xuống vùng khác như lông mày.

Các chuyên gia y tế chỉ ra rằng, ngoài việc điều trị y tế, thực tế có một số loại chất dinh dưỡng và thực phẩm hàng ngày cũng có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của tóc và giúp loại bỏ các vấn đề rụng tóc.

Bổ sung sắt

Theo nghiên cứu khoa học, trong số những người bị rụng tóc, 30% trong số họ thiếu sắt trong cơ thể. Do đó, bệnh nhân nên ăn nhiều thực phẩm giàu chất sắt, chẳng hạn như đậu tương, đậu đen, trứng, tôm, đậu phộng, rau bina, cá, chuối, cà rốt, khoai tây…

Bổ sung protein thực vật

Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, đối với những người bị rụng tóc, hàm lượng của methionine trong cơ thể bị giảm rõ rệt. Do đó, họ nên ăn nhiều thức ăn có chứa nhiều methionine, chẳng hạn như đậu tương, vừng đen, ngô…

Ăn nhiều trái cây và rau xanh

Rụng tóc thường xảy ra ở phụ nữ. Điều này là bởi vì họ thường xuyên ăn nhiều thực phẩm ngọt, béo trong thời gian dài. Điều này làm cho tích lũy axit (như axit lactic và axit nitric) trong cơ thể và sản xuất chất độc có tính axit. Do vậy, bạn nên ăn ít gan và thịt, bởi vì các chất có tính axit trong những thực phẩm này sẽ gây ra quá nhiều chất độc có tính axit. Rau và trái cây là những thực phẩm chứa nhiều chất kiềm, có thể trung hòa các độc tố có tính axit. Do đó, bạn nên ăn nhiều trái cây và rau trong cuộc sống hàng ngày.

Bổ sung I- ốt

Sức khỏe của tóc có liên quan chặt chẽ với các chức năng của tuyến giáp. Đủ lượng i-ốt có thể tăng cường chức năng của tuyến giáp, nó rất có lợi cho sức khỏe của tóc. Do đó, những người bị rụng tóc có thể ăn nhiều thực phẩm có chứa rất nhiều i-ốt, như rong biển, hàu...

Vitamin E

Vitamin E có thể chống lại sự lão hóa của tóc, thúc đẩy sự phân chia tế bào tóc, để thúc đẩy sự tăng trưởng của tóc. Có rất nhiều loại thực phẩm có chứa một số lượng lớn các vitamin E, chẳng hạn như rau diếp tươi, bắp cải xanh, hạt mè,….

Thực tế, nếu bệnh nhân bị rụng tóc chú ý hơn đến chế độ ăn uống của họ và ăn nhiều hơn các thực phẩm trên trong cuộc sống hàng ngày nó có thể cải thiện tình trạng của tóc và giúp họ loại bỏ những rắc rối của rụng tóc.
Bí quyết ăn uống ngăn ngừa rụng tóc 1
Ảnh minh họa.

Nguyên nhân gây rụng tóc

Thuốc trị bệnh: Thuốc hạ huyết áp, chống đông máu, chống suy nhược và những loại thuốc kháng viêm không thuộc nhóm steroid bị cho có liên quan đến tình trạng rụng tóc.

Thiếu sắt: Ở phụ nữ tiền mãn kinh, thiếu sắt là nguyên nhân hàng đầu gây rụng tóc. Phần lớn chất sắt tích trữ trong cơ thể sẽ tạo thành pheritin, protein hỗ trợ việc sản sinh tế bào tóc và chống rụng tóc.

Giảm cân nhanh: Đã có bằng chứng cho thấy việc ép cân vội vã dẫn đến thiếu hụt năng lượng, nhất là tinh bột và đường glucose. Tình trạng này có thể gây rụng tóc.

Bệnh về tuyến giáp và stress: Tuyến giáp hoạt động quá mạnh hoặc quá yếu có thể làm tóc thưa dần. Bệnh tuyến giáp có thể tác động chu kỳ phát triển của tóc, khiến tóc rụng sớm.

Tình trạng căng thẳng tinh thần có thể làm tóc sớm bước vào giai đoạn nghỉ ngơi trước hạn, đồng nghĩa với việc tóc sẽ rụng. chua ngu ngay Stress kinh niên buộc hệ miễn dịch hoạt động quá mức, dẫn đến việc nó có thể khiến các tế bào bạch cầu tấn công nang tóc, gây rụng tóc.

Theo VnMedia